
























Hỏi - đáp
Hỏi - đáp
QUY TRÌNH NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI HOẶC NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KẾT HÔN VỚI CÔNG DÂN CỦA TỈNH?
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014;
- Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
II. THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Căn cứ Điều 37 của Luật Hộ tịch về Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
III. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Căn cứ Điều 38 của Luật Hộ tịch
A. Hồ sơ đăng ký kết hôn
- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo quy định.
- Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân, là một trong những giấy tờ sau: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy xác nhận tuyên thệ về việc hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp.
Lưu ý: Các giấy tờ trên phải được phải được Hợp pháp hóa lãnh sự và được dịch ra tiếng Việt có công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật; đồng thời phải còn thời hạn sử dụng (nếu trên các giấy tờ đó không ghi thời hạn sử dụng thì chúng chỉ có giá trị trong vòng 06 tháng, kể từ ngày cấp).
- Giấy xác nhận xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú.
B. Thủ tục tiến hành đăng ký kết hôn
- Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Phòng tư pháp của UBND huyện nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện nếu đăng ký kết hôn tại nước ngoài.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại Điểm A, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
Hỏi đáp
ĐẶT CÂU HỎI
Danh sách câu hỏi
Không tìm thấy câu hỏi nào!